Nội dung chính
1.Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Nghị định 47/2021/NĐ – CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
2. Khái niệm công ty cổ phần
Khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020
Từ những quy định trên, có thể hiểu Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tối thiểu 03 cổ đông và số cổ đông không bị giới hạn. Đây là đặc điểm khác với công ty TNHH hai thành viên có giới hạn số lượng thành viên (từ 02 – tối đa 50 thành viên).
3. Đặc điểm của công ty cổ phần
3.1. Về cổ đông
Công ty cổ phần có số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế về số lượng cổ đông tối đa trong quá trình hoạt động. Nếu số lượng cổ đông ít hơn 03 cổ đông, công ty sẽ phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh.
Các cổ đông là cá nhân, tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần. Các cá nhân, tổ chức có thể có quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tuy nhiên các cá nhân, tổ chức này không được thuộc các trường hợp cấm thành lập, mua cổ phần và quản lý doanh nghiệp theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Các 02 loại cổ đông chính trong công ty cổ phần:
- Cổ đông sáng lập: là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập
- Cổ đông phổ thông: Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
Ngoài cổ đông phổ thông, công ty cổ phần có thể có cổ đông ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Cổ đông ưu đãi gồm các loại sau đây:
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức;
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại;
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
3.2. Chế độ trách nhiệm tài sản
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (chế độ trách nhiệm hữu hạn)
Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn trước ngày công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp
3.3. Về vốn điều lệ
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020, Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Vốn điều lệ công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng việc mua cổ phần và mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần
Công ty cổ phần có thể giảm vốn khi thuộc trường hợp theo quy định tại Khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020:
- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;
- Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật Doanh nghiệp 2020
- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật Doanh nghiệp
3.4.Cơ chế huy động vốn
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có nhiều hình thức huy động vốn nhất hiện nay so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng các hình thức:
- Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
- Chào bán cổ phần riêng lẻ;
- Chào bán cổ phần ra công chúng;
- Phát hành trái phiếu
3.5. Cơ chế chuyển nhượng
Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2020:
“Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó”
Và trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
3.6. Tư cách pháp lý
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Khoản 2 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020)
Trên đây là một số chia sẻ của Luật Thiên An Minh về công ty cổ phần . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến thủ tục khác, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/ facebook/ hotline: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất
Bài viết liên quan
Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Có Vốn Trung Quốc Tại Hà Nội
QUY TRÌNH XIN GIẤY PHÉP AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Từ ngày 1/7/2025: NÂNG NGƯỠNG DOANH THU CHỊU THUẾ
Nghị định 118/2025/NĐ-CP: Quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công từ ngày 01/7/2025
Từ 1/7: Chính thức cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cho người nước ngoài tại Việt Nam
HƯỚNG DẪN MỞ CÔNG TY 100% VỐN TRUNG QUỐC TẠI HẢI PHÒNG
Phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế từ ngày 1/7/2025
SỬA ĐỔI MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP, HIỆU LỰC TỪ 1/7/2025