TRƯỜNG HỢP NÀO DOANH NGHIỆP BỊ GIẢI THỂ? ĐIỀU KIỆN GIẢI THỂ LÀ GÌ?

1. Giải thể doanh nghiệp là gì?

Hiện nay, pháp luật hiện hành không quy định cụ thể giải thể là gì. Luật doanh nghiệp mới chỉ quy định các trường hợp cũng như điều kiện giải thể.

Tuy nhiên, có thể hiểu giải thể doanh nghiệp là doanh nghiệp thực hiện các thủ tục pháp lý để chấm dứt sự tồn tại của mình. Việc giải thể này có thể do quyết định  chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc có thể là biện pháp bắt buộc mang tính cưỡng chế của nhà nước đối với doanh nghiệp có sự vi phạm dẫn tới bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ được tiến hành giải thể khi đã thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp

2. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp nào?

Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020, một doanh nghiệp bị giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau:

Trường hợp 1: Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn

Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động, khi hết thời hạn hoạt động được ghi trong Điều lệ công ty, nếu các thành viên không muốn xin gia hạn hoạt động, thì công ty sẽ tiến hành giải thể doanh nghiệp.

Việc quy định thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập, hoặc do sự cấp phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thông thường ngay từ khi thành lập, doanh nghiệp có thể quyết định thời gian hoạt động của công ty và được ghi nhận trong điều lệ công ty. Khi hết thời hạn này, nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục hoạt động  thì sẽ thông qua quyết định gia hạn, nếu không có quyết định gia hạn thì sẽ tiến hành giải thể.

Trường hợp 2: Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

Quyết định giải thể này thể hiện mong muốn của chủ doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh của họ. Có nhiều lý do khiến chủ doanh nghiệp không muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh, ví dụ như thua lỗ nhiều, mâu thuẫn nội bộ,…

Trong trường hợp này, chủ doanh nghiệp có thể quyết định giải thể doanh nghiệp để thu hồi vốn hoặc chuyển sang kinh doanh những loại hình doanh nghiệp khác với những chủ thể khác. Đây là quyết định hoàn toàn mang tính tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp.

Trường hợp 3: Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp:

Số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện pháp lý để công ty tồn tại và hoạt động. Mỗi loại hình công ty sẽ có quy định khác nhau về số lượng thành viên tối thiểu khác nhau. 

Pháp luật hiện hành quy định số lượng thành viên tối thiểu đối với mỗi loại hình doanh nghiệp như sau: công ty cổ phần tối thiểu 03 cổ; công ty TNHH 2 thành viên trở lên có tối thiểu 02 thành viên; công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên hợp danh

Việc số lượng thành viên thấp hơn mức tối thiểu sẽ không thể hiện đúng bản chất của loại hình doanh nghiệp. Và khi không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của luật, công ty sẽ phải bổ sung thành viên cho đủ số lượng tối thiểu. Nếu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không bổ sung đủ thành viên hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác cho phù hợp thì phải tiến hành giải thể doanh nghiệp.

Trường hợp 4: Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.

 Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp. Có thể nói, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là loại giấy tờ quan trọng nhất của doanh nghiệp, thể hiện tư cách pháp lý và thẩm quyền kinh tế của doanh nghiệp đó. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không còn được Nhà nước công tư cách chủ thể kinh doanh và buộc phải tiến hành thủ tục giải thể

Điều 212 Luật doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gồm:

  • Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
  • Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp thành lập;
  • Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
  • Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
  • Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

2. Điều kiện giải thể doanh nghiệp là gì?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi: 

  • Bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
  • Đối với trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.

Việt đảm bảo các nghĩa vụ tài chính là điều kiện để cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc giải thể của doanh nghiệp. Nếu không doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện thủ tục phá sản. Ngoài ra, đây còn là quy định nhằm đảm bảo tối đa quyền, lợi ích của những người có liên quan tới doanh nghiệp, đặc biệt là người lao động trong doanh nghiệp hay các chủ nợ khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật Thiên An Minh về các trường hợp và điều kiện về giải thể doanh nghiệp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hộ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/holine: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *