NGƯỜI CHO THUÊ TÀI SẢN CẦN NỘP NHỮNG LOẠI THUẾ GÌ?

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 quy định Hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế;
  • Thông tư 100/2021/TT-BTC ngày 15/11/2021 sửa đổi, bổ sung Thông tư Thông tư 40/2021/TT-BTC;
  • Nghị định 139/2016/NĐ/CP ngày 04/10/2016 quy định về Lệ phí môn bài.

TRƯỜNG HỢP TÍNH THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN

Đối tượng chịu thuế cho thuê tài sản là những cá nhân có doanh thu từ việc cho cá nhân, doanh nghiệp hoặc đối tượng khác thuê tài sản của mình. Tài sản bao gồm: nhà cửa, mặt bằng kinh doanh, cửa hàng kinh doanh, nhà xưởng sản xuất, các phương tiện vận tải, máy móc hay thiết bị liên quan nhưng không bao gồm dịch vụ khác đi kèm.

ĐỐI TƯỢNG MIỄN TÍNH THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN

Đối với thuế TNCN và GTGT

Căn cứ theo Thông tư 40/2021/TT-BTC và Thông tư 100/2021/TT-BTC:

Cá nhân cho thuê tài sản có doanh thu tròn năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN;

Cá nhân cho thuê tài sản với thời gian cho thuê không trọn năm và doanh thu không vượt quá 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.

Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

Đối với lệ phí môn bài

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 của Nghị định 139/2016/NĐ/CP:

Hộ gia đình, cá nhân và nhóm cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm không vượt quá 100 triệu đồng được miễn lệ phí môn bài.

Như vậy, trong năm dương lịch, cá nhân cho thuê tài sản có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN cũng như được miễn nộp lệ phí môn bài. Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn phải nộp các tờ khai GTGT, tờ khai TNCN và tờ khai môn bài theo đúng thời gian quy định.

Ví dụ

Chị Mai có nhà cho thuê (nguyên căn) với thời hạn 1 năm (từ tháng 10/2022 đến tháng 9/2023). Giá cho thuê năm 2022 là 7.000.000 đồng/tháng; năm 2023 là 10.000.000 đồng/tháng. Chị Mai nghe nói cho thuê dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế. Vậy, trường hợp của chị Mai có phải kê khai thuế cho thuê nhà và nộp thuế không?

Theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 40/2021 và Thông tư số 100/2021, trường hợp cho thuê nhà của chị Mai có doanh thu năm 2022 là 21 triệu đồng và năm 2023 là 90 triệu đồng, tức là đều dưới 100 triệu đồng/năm. Do đó, chị thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, thuế TNCN và lệ phí môn bài tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh của năm 2022 và năm 2023 theo hợp đồng cho thuê nhà.

Mặc dù chị không phải đóng các loại thuế nêu trên, nhưng chị vẫn phải nộp các tờ khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn cho cơ quan thuế.

Xử lý nghiêm hành vi trốn thuế trong hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản

CÁCH TÍNH THUẾ CHO THUÊ TÀI SẢN CỦA CÁ NHÂN

Cách tính thuế môn bài cho thuê tài sản

3 mức thuế môn bài mà cá nhân cho thuê tài sản phải nộp, bao gồm:

  • Doanh thu bình quân trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng;
  • Doanh thu bình quân trên 300 – 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng;
  • Doanh thu bình quân trên 100 – 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng.

Trong đó: Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân có doanh thu từ việc cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của các hợp đồng cho thuê tài sản của năm tính thuế, cụ thể:

>> Trường hợp cá nhân có nhiều hợp đồng cho thuê tại một địa điểm: căn cứ tổng doanh thu từ các hợp đồng trong năm tính thuế;

>> Trường hợp cá nhân cho thuê ở nhiều địa điểm, thì lệ phí môn bài từng địa điểm: tổng doanh thu từ các hợp đồng cho thuê tài sản của từng địa điểm trong năm tính thuế.

Cách tính thuế GTGT, thuế TNCN cho thuê tài sản

  • Công thức tính thuế GTGT mà cá nhân cho thuê tài sản cần nộp như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%

  • Công thức tính thuế TNCN mà cá nhân cho thuê tài sản cần nộp như sau:

Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%

  • Các xác định doanh thu tính thuế cho thuê tài sản

Trường hợp 1: Tiền thuê nhà đã bao gồm thuế

Doanh thu tính thuế = Giá bên cho thuê trả cho bên thuê

Ví dụ 1: Chủ nhà A cho công ty B thuê căn nhà có diện tích 50m2 trong 1 năm (từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024) thanh toán ngay, trên hợp đồng quy định tiền thuê nhà 12 tháng là 150.000.000 đồng và đã bao gồm thuế, như vậy:

  • Doanh thu tính thuế = 150.000.000 đồng;
  • Thuế GTGT phải nộp: 150.000.000 x 5% = 7.500.000 đồng;
  • Thuế TNCN phải nộp: 150.000.000 x 5% = 7.500.000 đồng.

Trường hợp 2: Tiền thuê nhà chưa bao gồm thuế

Doanh thu tính thuế = Giá bên thuê trả bên cho thuê/0.9

Ví dụ 2: Tương tự ví dụ 1 nhưng trên hợp đồng quy định tiền thuê nhà 12 tháng là 150.000.000 đồng là chưa bao gồm thuế, như vậy:

  • Doanh thu tính thuế = 150.000.000/0.9 = 166.666.666,67 đồng;
  • Thuế GTGT phải nộp = 166.666.666,67 x 5% = 8.333.333 đồng;
  • Thuế TNCN phải nộp = 166.666.666,67 x 5% = 8.333.333 đồng

Trên đây là một số chia sẻ của Luật Thiên An Minh về những loại thuế người cho thuê tài sản phải nộp. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hộ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/holine/viber: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất.

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *