MUA BÁN DOANH NGHIỆP LÀ GÌ? CÁC HÌNH THỨC MUA BÁN DOANH NGHIỆP?

1.Mua bán doanh nghiệp là gì?

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có định nghĩa cụ thể thế nào là mua bán doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2020 mới dừng lại ở việc quy định hình thức mua bán toàn bộ doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp tư nhân. Bởi doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp chỉ do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế việc mua bán doanh nghiệp vẫn diễn ra với các loại hình công ty khác nhau thông qua hình thức chuyển nhượng vốn (đối với công ty TNHH) và chuyển nhượng cổ phần (đối với Công ty cổ phần)

2.Các hình thức mua bán doanh nghiệp

2.1.Bán toàn bộ doanh nghiệp tư nhân

Căn cứ Điều 192 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về bán doanh nghiệp tư nhân:

“1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.

2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.

3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.

4. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.”

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp thuộc sở hữu của mình cho người khác. Tuy nhiên, sau khi bán doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trước ngày chuyển giao quyền sở hữu doanh nghiệp cho người mua, trừ trường hợp các bên người bán, người mua, chủ nợ có thỏa thuận khác.

Bên cạnh đó, hai bên mua và bán phải đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật về lao động. Điều 43 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp này mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật Lao động 2019. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua. Nếu người lao động bị thôi việc thì sẽ được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật lao động 2019.

Đối với người mua doanh nghiệp tư nhân, người mua chưa được quyền kinh doanh ngay mà phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

2.2.Chuyển nhượng cổ phần trong Công ty cổ phần

Chủ sở hữu công ty cổ phần là người nắm trong tay cổ phần của công ty. Do đó việc mua bán công ty cổ phần được thực hiện bằng cách chuyển nhượng cổ phần. Người sở hữu cổ phần có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. 

  • Hạn chế chuyển nhượng trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó (Khoản 3 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020). Các hạn chế quy định tại này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây: Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập (Khoản 4 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020)
  • Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua. Trong trường hợp này, cổ đông sẽ không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần chưa thanh toán đó cho người khác (Điều 113 Luật doanh nghiệp 2020)
  • Điều lệ công ty có thể sẽ hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần và việc hạn chế này được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng (khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020);
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế (khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp 2020).
  • Cổ đông nhận chuyển nhượng cổ phần từ cổ đông sáng lập của công ty không được coi là cổ đông sáng lập.

Cổ phần được coi là đã chuyển nhượng khi ghi đúng và đủ vào sổ đăng ký cổ đông và các thông tin về tên, địa chỉ người nhận chuyển nhượng, số lượng cổ phần từng loại, ngày đăng ký cổ phần. Từ thời điểm đó, người nhận chuyển nhượng cổ phần trở thành cổ đông công ty.

2.3.Chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH một thành viên:

Do công ty TNHH một thành viên chỉ có một chủ sở hữu duy nhất nên việc chuyển nhượng vốn góp tương đối đơn giản. Việc chuyển nhượng vốn góp có thể xảy ra các 02 hợp sau:

  • Chuyển nhượng một phần vốn góp: chủ sở hữu công ty giảm phần vốn góp tại công ty và lúc này, công ty sẽ có thêm thành viên mới. Trong trường hợp này, công ty phải tiến hành thay đổi mô hình kinh doanh theo mô hình công ty có nhiều thành viên (Công ty TNHH hai thành viên trở lên, Công ty hợp danh, Công ty cổ phần).
  • Chuyển nhượng toàn bộ vốn góp: trường hợp này tiến hành thay đổi chủ sở hữu công ty. Nếu chủ sở hữu mới là một cá nhân/tổ chức thì công ty vẫn hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên. Nếu bên nhận chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp là nhiều cá nhân/tổ chức thì công ty sẽ phải chuyển đổi loại hình công ty.

2.4.Chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

Mua bán công ty TNHH hai thành viên trở lên để trở thành chủ sở hữu công ty đó thực chất là nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ các thành viên trong công ty. Tuy nhiên, các thành viên trong công ty TNHH hai thành viên không được tự do chuyển nhượng phần vốn góp mà sẽ phải tuân theo các điều kiện để được chuyển nhượng và trình tự, thủ tục chuyển nhượng theo trình tự tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020. 

Theo đó, thành viên phải chào bán cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán. Trong 30 ngày kể từ ngày chào bán, nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết thì phần vốn góp mới được chuyển nhượng cho người khác không phải thành viên công ty (với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại). Tuy nhiên, có ba trường hợp không bắt buộc áp dụng nguyên tắc khi chuyển nhượng này là:

  • Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp được yêu cầu mua lại thì thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên công ty (khoản 4 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020)
  • Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác (Khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020)
  • Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ (Khoản 7 Điều 53 Luật doanh nghiệp 2020)

Trên đây là một số chia sẻ của Luật Thiên An Minh về các hình thức mua bán doanh nghiệp tại Việt . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/ facebook/ hotline: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *