MUA BÁN CÔNG TY CỔ PHẦN NHƯ THẾ NÀO

Cơ sở pháp lý:

  • Luật doanh nghiệp 2020
  • Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
  • Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp

1. Hiểu thêm về mua bán Công ty cổ phần:

Thực chất việc mua bán công ty cổ phần là việc chuyển nhượng cổ phần và thay đổi cổ đông trong công ty, vì vậy trước hết cần lưu ý một số điều như sau:

  • Nếu công ty không phải là công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác, nói cách khác là công ty có cổ đông sáng lập, thì cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại Hội đồng cổ đông
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ, trong thời hạn có hiệu lực (03 năm) thì không được chuyển nhượng cho người khác trừ khi theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế
  • Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.
  • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
  • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

Ngoài ra, sau khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn, tuỳ vào từng trường hợp, nếu số lượng cổ đông của công ty giảm còn 01 hoặc 02 cổ đông hoặc chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho cá nhân, tổ chức không phải là cổ đông của công ty thì người nhận chuyển nhượng sau khi tiếp nhận số cổ phần, cần phải thực hiện thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ công ty cổ phần sang công ty TNHH một thành viên hoặc công ty TNHH hai thành viên trở lên, vì lúc này, số lượng cổ đông của công ty đã không còn đáp ứng đủ theo đúng quy định của pháp luật là tối thiểu 03 thành viên.

Xem thêm:

2. Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần khi mua bán công ty cổ phần

Trong trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng chuyển nhượng:

  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp
  • Bản sao biên bản họp Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần
  • Chứng nhận cổ đông chuyển nhượng cổ phần đã thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua (trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần chưa thanh toán đủ thì công ty cần thông báo thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính)
  • Bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý của cá nhân/ pháp nhân trở thành cổ đông sáng lập mới
  • Bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý của cá nhân nhận uỷ quyền thực hiện thủ tục thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp (nếu có): CCCD, CMND hoặc Hộ chiếu

Đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần qua giao dịch trên thị trường chứng khoán sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán

Về thủ tục, công ty thực hiện chuyển nhượng cổ phần được quy định theo điều lệ và các quy định khác của pháp luật về chứng khoán, quy định của pháp luật khác có liên quan.

Trong trường hợp công ty thực hiện thay đổi đăng ký doanh nghiệp về vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp khi cổ đông chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ như sau và nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính:

  • Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký
  • Nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi vốn điều lệ
  • Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư

Trên đây là một số chia sẻ của Luật Thiên An Minh về mua bán công ty cổ phần. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến thủ tục tăng vốn, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/ facebook/ hotline: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *