Hộ kinh doanh là gì? Nhiều người thường nhầm lẫn hộ kinh doanh là một loại hình doanh nghiệp. Vậy để tìm hiểu rõ hơn, hãy cùng Thiên An Minh tìm hiểu qua bài viết dưới đây
Nội dung chính
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Nghị định 47/2021/NĐ – CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
2. Khái niệm
Hiện nay, pháp luật hiện hành chưa có khái niệm cụ thể về Hộ kinh doanh, tuy nhiên Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
3. Đặc điểm
3.1. Chủ hộ kinh doanh
Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh bao gồm:
- Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh
- Người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
3.2 Quyền thành lập hộ kinh doanh
Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
- Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Lưu ý: Cá nhân, thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
3.3. Địa điểm kinh doanh
Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.
Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
3.4. Tên của hộ kinh doanh
Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự là cụm từ “hộ kinh doanh” và “tên riêng của hộ kinh doanh”
Lưu ý: Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh và không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.
3.5. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.
3.6. Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp
Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”
Theo quy định của Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì hộ kinh doanh có tên gọi riêng, có địa điểm kinh doanh, có ngành nghề kinh doanh, tuy nhiên hộ kinh doanh vẫn không được xem là doanh nghiệp bởi những lý do sau:
- Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân, bởi lẽ: Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập vì không có dấu tròn, không cần vốn pháp định, theo chế độ thuế khoán, không viết hóa đơn GTGT, không làm báo cáo tài chính cho sở thuế cũng như không ký kết các hợp đồng kinh tế. Trong khi đó doanh nghiệp thì được pháp luật quy định rất rõ ràng và chặt chẽ về số vốn, chế độ thuế và dấu tròn doanh nghiệp và được ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Hộ kinh doanh không phải là một chủ thể pháp lý. Các thành viên là cá nhân tham gia hộ kinh doanh đó mới là chủ thể pháp lý. Hộ kinh doanh chỉ là cách gọi chung cho những nhóm cá nhân kinh doanh với trách nhiệm vô hạn (“chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”).
- Đối với hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề có điều kiện. Hộ kinh doanh được hiểu là cá nhân kinh doanh và thu nhập tính thuế và thu nhập cá nhân của người đứng tên hộ kinh doanh đó.
Trên đây là một số chia sẻ của Luật Thiên An Minh về hộ kinh doanh. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác liên quan đến thủ tục khác, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/ facebook/ hotline: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất
Bài viết liên quan
Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Có Vốn Trung Quốc Tại Hà Nội
QUY TRÌNH XIN GIẤY PHÉP AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Từ ngày 1/7/2025: NÂNG NGƯỠNG DOANH THU CHỊU THUẾ
Nghị định 118/2025/NĐ-CP: Quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công từ ngày 01/7/2025
Từ 1/7: Chính thức cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cho người nước ngoài tại Việt Nam
HƯỚNG DẪN MỞ CÔNG TY 100% VỐN TRUNG QUỐC TẠI HẢI PHÒNG
Phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế từ ngày 1/7/2025
SỬA ĐỔI MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP, HIỆU LỰC TỪ 1/7/2025