DỰ ÁN ĐẦU TƯ LÀ GÌ? PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Trong nền kinh tế thị trường kinh tế hội nhập với quốc tế, Việt Nam đã thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước. Các dự án đem đến nhiều lợi ích cho sự phát triển của nước nhà. Vậy cụ thể dự án đầu tư là gì? Cùng LUẬT THIÊN AN MINH tìm hiểu nhé

 

Căn cứ pháp lý

Luật đầu tư 2020

1. Dự án đầu tư là gì?

Theo khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì dự án đầu tư được quy định như sau:

Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Đây là định nghĩa chung về dự án đầu tư, tuy nhiên tùy vào công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành, nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư mà sẽ có định nghĩa riêng cho từng loại dự án đầu tư

Bên cạnh đó, theo khoản 5, 6 và 7 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 quy định về các loại dự án đầu tư như sau:

  • Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
  • Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động.
  • Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.

2. Đặc điểm dự án đầu tư:

Thứ nhất, nội dung của dự án đầu tư chỉ mang tính đề xuất. Dự án đầu tư cũng như các loại dự án khác, đều là các kế hoạch do nhà đầu tư đề ra, có thể thực hiện trong tương lai. Do vậy, điều kiện thực tế, đến từ các nguyên nhân khách quan (như thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế,…) hay từ chính bản thân nhà đầu tư (như năng lực tài chính, mong muốn của nhà đầu tư,…) có thể mang lại rủi ro đối với các dự án đầu tư, khiến chúng bị thay đổi, thậm chí là bị hủy bỏ.

Ví dụ: Do đại dịch Covid 19, nhiều nhà máy phải ngừng sản xuất do hàng hóa không thể xuất khẩu ra nước ngoài. Các nhà đầu tư đã thay đổi kế hoạch đầu tư nhằm phù hợp với tình hình thực tế, thay vì chuyên sản xuất hàng xuất khẩu thì nay, doanh nghiệp dần chuyển đổi sang cung ứng hàng hóa cho thị trường nội địa đảm bảo hiệu quả khi thực hiện dự án đầu tư.

Thứ hai, dự án đầu tư có địa bàn đầu tư cụ thể và khoảng thời gian đầu tư xác định. Đặc điểm này có thể được hiểu là mọi dự án đầu tư (dù có quy mô lớn hay nhỏ) thì đều phải xác định được địa bàn thực hiện dự án và thời gian, tiến độ thực hiện cụ thể. Đây là một yêu cầu bắt buộc khi thực hiện dự án đầu tư, đảm bảo cho hoạt động đầu tư được hiệu quả cũng như là căn cứ để Nhà nước quản lý các dự án đầu tư (cơ sở thu, truy thu, hoàn thuế, thực hiện thanh kiểm tra đột xuất,…).

Thứ ba, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn. Đặc điểm này có thể được hiểu là các dự án có bỏ vốn nhưng trong thời gian ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh thì không phải là dự án đầu tư. Điều này gây ra nhiều cách hiểu không thống nhất, ví dụ như các dự án, nhà đầu tư cũng bỏ vốn, tuy nhiên thời gian bỏ dưới 12 tháng thì có được coi là dự án đầu tư hay không? Trên thực tế có rất nhiều dự án do các nhà đầu tư thực hiện trong một thời gian ngắn, mang đầy đủ bản chất của dự án đầu tư nhưng lại không phải là dự án đầu tư vì không thỏa mãn đặc điểm này. Cũng là một trong những nội dung quan trọng được thể hiện trong đề xuất dự án đầu tư nộp kèm với hồ sơ xin quyết định chủ trương đầu tư.

3. Phân loại hình thức đầu tư dự án

Các hình thức đầu tư dự án được phân loại chi tiết như sau:

3.1.Theo nguồn vốn đầu tư

Dựa vào nguồn gốc của vốn đầu tư, dự án đầu tư được chia làm các loại:

  • Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công là vốn từ ngân sách nhà nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập để dành đầu tư theo quy định pháp luật;
  • Dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;
  • Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
  • Dự án đầu tư khác: là các dự án có nguồn vốn toàn bộ là nguồn vốn ngoài nhà nước.

3.2.Thời điểm thực hiện dự án đầu tư

Dựa vào thời điểm thực hiện dự án thì dự án đầu tư được chia thành:

  • Dự án đầu tư mới là dự án được thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang được hoạt động đầu tư;
  • Dự án đầu tư đã hoạt động (dự án đang hoạt động).

3.3.Theo nhà đầu tư

Dựa vào quốc tịch của nhà đầu tư mà dự án đầu tư gồm có:

  • Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài: là dự án của nhà đầu tư là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam;
  • Dự án của nhà đầu tư Việt Nam: là dự án của nhà đầu tư là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông
  • Dự án của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: là dự án của tổ chức kinh tế được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

3.4.Theo địa điểm thực hiện dự án

  • Dự án được hoạt động đầu tư tại Việt Nam
  • Dự án đầu tư ra nước ngoài là việc một tổ chức hoặc cá nhân đầu tư vào một dự án kinh doanh ở một quốc gia khác. Điều này có thể bao gồm việc mua cổ phần của một công ty nước ngoài, xây dựng các cơ sở hạ tầng mới, hoặc thậm chí là mua lại một doanh nghiệp hoặc thương hiệu đã tồn tại. Mục tiêu của dự án đầu tư ra nước ngoài thường là tạo ra lợi nhuận, mở rộng quy mô kinh doanh, hoặc tiếp cận các thị trường mới. Đây là một phần quan trọng của kinh doanh quốc tế và có thể mang lại nhiều lợi ích cho cả các bên đầu tư và đất nước nhận vốn.

4. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư:

Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo Điều 44 Luật Đầu tư 2020 như sau:

– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. 

– Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.

– Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.

– Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định, trừ các dự án đầu tư sau đây:

+ Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên;

+ Dự án đầu tư thuộc trường hợp nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc bên Việt Nam.

5. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư 

Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo Điều 47 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

(1) Nhà đầu tư ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư.

Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.

(2) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

– Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;

– Để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;

– Để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;

– Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài;

– Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.

(3) Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

6. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư

Theo Điều 48 Luật Đầu tư 2020 quy định về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư như sau:

– Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

+ Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;

+ Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

+ Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

– Cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:

+ Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;

+ Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;

Trừ trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.

+ Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;

+ Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;

+ Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;

+ Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.

– Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.

– Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động.

– Việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định, trừ trường hợp chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật Thiên An Minh. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hộ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/holine: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *