Căn cứ pháp lý:
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Luật sửa đổi, bổ sung mốt số điều của Luật bảo hiểm y tế 2014
- Luật việc làm 2013
- Nghị định 37/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc
- Nghị định 58/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Quyết định 595/QĐ-BHXH về thu BHXH, BHYT, BHTN; quản lý Sổ BHXH, Thẻ BHYT, được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH
Nội dung chính
1. Doanh nghiệp phải đóng cho người lao động những loại bảo hiểm nào?
1.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014, thì Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội được chia thành 2 loại chính đó là: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trong đó, theo Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH 2014 thì bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại bảo hiểm mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. Vì vậy đây là một trong những loại bảo hiểm mà doanh nghiệp bắt buộc phải đóng cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người sử dụng lao động hàng tháng theo mức đóng như sau:
| Đối tượng | Mức đóng |
| Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng | 3% vào quỹ ốm đau và thai sản
14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. |
| Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng | Người sử dụng lao động không phải đóng |
| Đối với người lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực doanh nghiệp, lầm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán | 3% vào quỹ ốm đau và thai sản
14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. |
1.2. Bảo hiểm y tế (BHYT)
Căn cứ vào Khoản 1, Khoản 7 và Khoản 8 Luật sửa đổi bổ sung luật bảo hiểm y tế 2014, có thể hiểu cơ bản như sau: bảo hiểm y tế là một hình thức bảo hiểm bắt buộc nhằm mục đích chăm sóc sức khoẻ, các chi phí cho gói dịch vụ y tế cơ bản được chi trả ở mức độ phù hợp từ quỹ bảo hiểm y tế. Lưu ý rằng hình thức bảo hiểm này do Nhà nước tổ chức thực hiện không vì mục đích lợi nhuận.
Theo Khoản 1 Điều 12 Luật sửa đổi bổ sung luật bảo hiểm y tế 2014, quy định doanh nghiệp thuộc nhóm phải đóng bảo hiểm y tế cho người lao động:
Theo Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH, sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH, với những trường hợp phải đóng tiền BHYT thì mức đóng hằng tháng của doanh nghiệp bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.
1.3. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật việc làm 2013, bảo hiểm thất nghiệp được định nghĩa như sau:
“4. Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.”
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1 Điều này
Vậy là doanh nghiệp là một trong những đối tượng phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào Điều 57 Luật việc làm 2013, mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
“a) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.”
1.4. Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BH TNLĐ-BNN)
Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là loại bảo hiểm giúp bảo vệ quyền lợi cho người lao động khi gặp tổn thất do tai nạn, bệnh nghề nghiệp liên quan đến công việc gây ra.
Theo Nghị định 37/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc, tại Khoản 2 Điều 2 về đối tượng áp dụng của nghị định này bao gồm cả người sử dụng lao động, thể hiện rằng người sử dụng lao động cũng phải đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghệ nghiệp cho người lao động làm việc cho doanh nghiệp.
Mức đóng bảo hiểm, căn cứ vào điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 58/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm đóng bảo hiểm cho người lao động ở mức đóng bình thường được tính trên cơ sở bằng 0,5% quỹ tiền lương của người lao động:
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH x 0,5%
2. Kết luận
Như vậy, đối với người lao động phổ thông nói chung không là cán bộ, công chức, viên chức; người lao động thuộc các lực lượng vũ trang quân đội, công an; người lao động nước ngoài…doanh nghiệp cần đóng bảo hiểm theo mức đóng như sau:
| Bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH) | Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) | Bảo hiểm y tế (BHYT) | ||
| Quỹ ốm đau, thai sản | Quỹ hưu trí, tử tuất | Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ–BNN) | ||
| 3% | 14% | 0,5% | 1% | 3% |
———————————-
Trên đây là một số chia sẻ của Luật Thiên An Minh về các loại bảo hiểm doanh nghiệp cần đóng cho người lao động. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/ facebook/ hotline: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất!

Bài viết liên quan
Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Có Vốn Trung Quốc Tại Hà Nội
QUY TRÌNH XIN GIẤY PHÉP AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Từ ngày 1/7/2025: NÂNG NGƯỠNG DOANH THU CHỊU THUẾ
Nghị định 118/2025/NĐ-CP: Quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công từ ngày 01/7/2025
Từ 1/7: Chính thức cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cho người nước ngoài tại Việt Nam
HƯỚNG DẪN MỞ CÔNG TY 100% VỐN TRUNG QUỐC TẠI HẢI PHÒNG
Phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế từ ngày 1/7/2025
SỬA ĐỔI MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP, HIỆU LỰC TỪ 1/7/2025