CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ THEO LUẬT ĐẦU TƯ 2020

1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Đầu tư 2020;
  • Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020.

2. Bảo đảm đầu tư là gì?

         Pháp luật hiện hành không có định nghĩa về bảo đảm đầu tư, xong, có thể hiểu biện pháp bảo đảm đầu tư là những cam kết từ phía Nhà nước với các nhà đầu tư về trách nhiệm của Nhà nước được thể hiện trong các quy định của pháp luật, nhằm tạo sự an toàn về mặt pháp lí đối với tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư. Các biện pháp bảo đảm đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư và cũng là điều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi tiến hành đầu tư vào nước ta.

3. Các biện pháp bảo đảm đầu tư theo luật đầu tư 2020

        Các biện pháp bảo đảm đầu tư được áp dụng cho mọi nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam, không phân biệt quy mô, loại hình đầu tư và được áp dụng mà không cần có sự yêu cầu từ phía nhà đầu tư. Các biện pháp bảo đảm đầu tư được quy định trong Luật Đầu tư bao gồm những biện pháp cụ thể sau:

3.1. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản

  • Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
  • Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3.2. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh

Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:

  • Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;
  • Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
  • Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
  • Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;
  • Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;
  • Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
  • Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

        Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo trường hợp này được xem xét áp dụng theo các hình thức sau:

  • Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ;
  • Các hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3.3. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài

        Biện pháp bảo đảm này được áp dụng với các nhà đầu tư nước ngoài có hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:

  • Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
  • Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;
  • Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.

3.4. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật

        Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ trường hợp ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2021).

        Trường hợp văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư. Trừ trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường.

        Trường hợp nhà đầu tư không được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư do thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng, bảo vệ môi trường thì được xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:

  • Khấu trừ thiệt hại thực tế của nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;.
  • Điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư;
  • Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục thiệt hại.

Trường hợp này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành. Nội dung văn bản đề nghị được quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

3.5. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh

        Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 14 Luật Đầu tư 2020

        Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Luật Đầu tư 2020.

        Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư 2020 được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:

  • Tòa án Việt Nam;
  • Trọng tài Việt Nam;
  • Trọng tài nước ngoài;
  • Trọng tài quốc tế;
  • Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.

        Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật Thiên An Minh. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hộ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/holine: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *