BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp, mang đầy đủ các dấu hiệu của doanh nghiệp nói chung như: là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh những đặc điểm chung đó, doanh nghiệp tư nhân còn có những điểm để phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. Hãy cùng Luật Thiên An Minh tìm hiểu thông qua bài viết sau đây nhé!

1. Khái niệm doanh nghiệp tư nhân

Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

  • “1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
  • 2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
  • 3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
  • 4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.”

2. Đặc điểm

*Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, người thành lập doanh nghiệp tư nhân phải là cá nhân. Điều này có nghĩa với việc tổ chức sẽ không được thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Những trường hợp sau đây, cá nhân không được thành lập doanh nghiệp tư nhân, bao gồm: 

  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
  • Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

Tính chất một chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân được thể hiện ở các khía cạnh sau:

Về vốn: chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy nhất bỏ vốn thành lập doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể bỏ vốn bằng tiền, vàng, ngoại tệ, hoặc các tài sản khác để hình thành vốn của doanh nghiệp tư nhân.

Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Điều này có nghĩa là không có sự tách bạch trong tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân với tài sản của doanh nghiệp tư nhân đó.

Về quản lý doanh nghiệp:

Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. Điều này khiến doanh nghiệp tư nhân khác với các loại hình doanh nghiệp khác đó là việc quyết định về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải do ý chí của các chủ sở hữu chứ không phải do ý chí của một cá nhân kể cả cá nhân đó nắm quyền quản lý điều hành doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, o chỉ có một chủ sở hữu và vốn của doanh nghiệp tư nhân xuất phát từ tài sản của chủ doanh nghiệp nên chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Trong quản lý điều hành doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân

Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật; đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự; nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài; Tòa án; đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền; và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Về quyền định đoạt doanh nghiệp: doanh nghiệp tư nhân là tài sản của chủ doanh nghiệp, vì thế chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền định đoạt mọi vấn đề liên quan đến tài sản cũng như tổ chức doanh nghiệp với tư cách là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp như: có quyền thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp, cho thuê doanh nghiệp, bán doanh nghiệp, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

*Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệvô hn về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doancủa doanh nghiệp 

Trách nhiệm tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân là vô hạn, tức là chủ doanh nghiệp phải chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp tư bằng toàn bộ tài sản của mình mà không bị giới hạn bởi mức vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Vì ở doanh nghiệp tư nhân, tài sản đầu tư tại doanh nghiệp và tài sản khác của chủ doanh nghiệp không có sự độc lập về tài sản.

Nếu trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có lợi nhuận, chủ sở hữu sẽ được hưởng toàn bộ nhưng nếu thua lỗ họ sẽ phải đem toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để trả nợ cho đến hết nợ. Trách nhiệm vô hạn có thể dẫn đến phá sản đối với chủ doanh nghiệp do phải chịu toàn bộ rủi ro trong kinh doanh, do đó, doanh nghiệp tư nhân không thích hợp với những ngành nghề đòi hỏi rủi ro cao.

Tuy nhiên, chế độ chịu trách nhiệm vô hạn có thể giúp chủ doanh nghiệp tạo ra sự tin tưởng, dễ dàng thiết lập quan hệ cho các đối tác và khách hàng, kể cả với ngân hàng trong việc vay vốn.

*Khả năng huy động vốn thấp

Do chủ doanh nghiệp tư nhân là người duy nhất bỏ vốn thành lập doanh nghiệp nên khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tư nhân là rất thấp. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định, doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn trong công chúng. Doanh nghiệp chỉ có thể tăng vốn bằng cách chủ doanh nghiệp tự bỏ thêm vốn đầu tư hoặc vay vốn của tổ chức cá nhân để tăng vốn hoạt động của doanh nghiệp. Trường hợp huy động vốn từ cá nhân, tổ chức khác thì lúc này doanh nghiệp không còn là doanh nghiệp tư nhân mà chuyển đổi sang hình thức công ty Cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh tùy ý chí của các chủ thể góp vốn bởi vì doanh nghiệp lúc này không chỉ có vốn đầu tư của cá nhân chủ doanh nghiệp tư nhân

*Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân

Theo Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau:

  • Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Như phân tích bên trên, doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân đầu tư vốn và làm chủ. Doanh nghiệp tư nhân không có sự độc lập về tài sản vì tài sản của doanh nghiệp tư nhân cũng là tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, trong pháp luật quan hệ tố tụng, doanh nghiệp tư nhân không thể tham gia chịu trách nhiệm độc lập với các vấn đề pháp lý có liên quan. Do vậy, doanh nghiệp tư nhân không đủ điều kiện để được công nhận là pháp nhân. Đây cũng chính là một trong những đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân khiến loại hình doanh nghiệp này khác biệt so với các loại hình doanh nghiệp khác.

 

Trên đây là chia sẻ của Luật Thiên An Minh về những đặc điểm pháp lý nổi bật của doanh nghiệp tư nhân. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/ hotline: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *