Cơ sở pháp lý:
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014
- Luật việc làm 2013
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng
- Thông báo 89/TB-BHXH về lãi suất đầu tư bình quân và lãi suất thị trường liên ngân hàng
Nội dung chính
1. Khi nào doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm cho người lao động?
Theo điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2015, có đề cập đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là người lao động thoả mãn các điều kiện sau:
“a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng”
- Một điều cần lưu ý ở đây là, người lao động có thể được đóng bảo hiểm xã hội trong thời hạn làm việc từ đủ 01 tháng trở lên, ngay cả đối với các công việc theo mùa vụ, hay người dưới 15 tuổi… Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết ở đây là giữa người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động và thoả mãn các điều kiện, nếu không người lao động sẽ không đủ điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Về bảo hiểm y tế, căn cứ vào điểm a Khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014, thì người lao động thuộc các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế được quy định:
“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động)”
- Như vậy, khác với bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm y tế cho người lao động chỉ khi người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (gồm cả hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn) trong thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên.
Về bảo hiểm thất nghiệp, theo Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013, quy định về người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp như sau:
“1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.”
2. Doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm cho người lao động thì có bị phạt không?
Trước hết, doanh nghiệp cần biết về những hành vi bị nghiêm cấm khi đóng bảo hiểm cho người lao động, theo Khoản 1 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014 được quy định như sau:
- Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN
- Chậm đóng tiền BHXH, BHTN.
- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN.
- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN.
- Sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHTN không đúng pháp luật.
- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về BHXH, BHTN.
- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về BHXH, BHTN.
Như vậy đối với việc doanh nghiệp chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, thì sẽ bị phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng:
Số tiền DN phải đóng = Tổng số tiền phải đóng tại thời điểm lập biên bản vi phạm x 12%~15%
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, theo Khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
- Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội
- Ngoài ra, người sử dụng lao động nếu có hành vi vi phạm từ 30 ngày trở lên (tức là tính từ ngày thứ 31 kể từ ngày vi phạm) sẽ bắt buộc phải đóng tiền lãi, số tiền lãi sẽ được tính như sau:
- Đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp (BHXH, BHTN)
Số tiền lãi = [Lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề (theo tháng) x 2] x Số tiền chậm đóng
- Còn đối với bảo hiểm y tế (BHYT)
Số tiền lãi = [lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố (*) x 2] x Số tiền chậm đóng
(*) Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng.
Ví dụ: Công ty A đóng BHXH, BHTN và BHYT cho người lao động theo tháng. Tính đến hết thời điểm tháng 02/2022, công ty nợ tiền đóng BHXH, BHTN là 100 triệu đồng, còn BHYT là 20 triệu đồng. Trong đó, số tiền BHXH, BHTN mà công ty chậm đóng tháng 02/2022 là 50 triệu đồng và BHYT là 12 triệu đồng.
Theo Thông tư 89/TB-BHXH về điều chỉnh lãi suất tính lãi chậm đóng, truy đóng BHXH, BHYT, BHTN năm 2022 như sau: Đối với BHYT thì lãi suất chậm đóng là 4,39%/năm (0,3658%/tháng), với BHYT là 3,26%/năm (0,2716%/tháng).
Có thể hình dung một cách tổng quát như sau:

Ngày 01/01/2022: Thời điểm công ty phải đóng định kỳ
Ngày 31/01/2022: Kết thúc kỳ hạn phải đóng tháng 1 nhưng công ty chưa đóng bảo hiểm (BHTN, BHXH, BHYT)
Ngày 01/02/2022: Bắt đầu tính thời điểm chậm đóng của tháng 1 (bị phạt từ 12 ~ 15% trên số tiền phải đóng, không quá 75 triệu đồng) nhưng công ty vẫn chưa đóng bảo hiểm
Ngày 01/03/2022: Bắt đầu thời điểm tính lãi phạt nộp chậm của công ty (gồm cả BHXH, BHTN và BHYT) (**)
Lưu ý: số tiền lãi phải đóng ngày 01/03 là tiền lãi của tháng 1 chậm nộp tiền bảo hiểm, chứ không phải tháng 2 (tiền đóng bảo hiểm cho tháng 2 là chưa đến thời điểm tính lãi)
Như vậy, tính số tiền lãi phạt chậm đóng bảo hiểm của công ty A trong tháng 1 như sau
- Tiền lãi chậm đóng BHXH, BHTN: (100.000.000 – 50.000.000) x (0,3658% x 2) = 365.800 đồng
- Tiền lãi chậm đóng BHYT: (20.000.000 – 12.000.000) x (0,2716% x 2) = 43.456 đồng
Trên đây là một số chia sẻ của Luật Thiên An Minh về hồ sơ, thủ tục giải thể doanh nghiệp năm 2023 tại Việt Nam. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua zalo/ facebook/ hotline: 092.7584.888 để được hỗ trợ tư vấn và hoàn thành thủ tục nhanh nhất!

Bài viết liên quan
Dịch Vụ Thành Lập Công Ty Có Vốn Trung Quốc Tại Hà Nội
QUY TRÌNH XIN GIẤY PHÉP AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
Từ ngày 1/7/2025: NÂNG NGƯỠNG DOANH THU CHỊU THUẾ
Nghị định 118/2025/NĐ-CP: Quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tổ chức Trung tâm Phục vụ hành chính công từ ngày 01/7/2025
Từ 1/7: Chính thức cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cho người nước ngoài tại Việt Nam
HƯỚNG DẪN MỞ CÔNG TY 100% VỐN TRUNG QUỐC TẠI HẢI PHÒNG
Phân quyền, phân cấp trong quản lý thuế từ ngày 1/7/2025
SỬA ĐỔI MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA LUẬT DOANH NGHIỆP, HIỆU LỰC TỪ 1/7/2025